svenska

Den utvecklingspedagogiska teorin har sitt fäste i den fenomenografiska forskningsansatsen och i variationsteorin. Själva namnet utvecklingspedagogik har fått sitt namn genom att barnen utvecklar sitt eget kunnande med hjälp av pedagogernas engagemang och handledning. Inom utvecklingspedagogiken utgår man ifrån att barn föds med förmågan att förstå sin omvärld. Detta är en sådan barnsyn en pedagog inom detta förhållningssätt bör ha menar Johansson och Pramling Samuelsson (2007). Några nyckelord inom detta område är erfarande, urskiljning och variation, metasamtal, riktadhet, lärandets objekt och lärandets akt. Ett av utvecklingsteorins antagande är att ta till vara på barns teorier om världen och erfarande och att göra dessa synliga. Detta genom barnets sätt att uppfatta, förstå och erfara olika fenomen och situationer på särskilda sätt. Vilka förmågor kan barn utveckla i relation till det tema eller innehåll som man arbetar med i förskolan? Barn ser på världen som en helhet som de är nyfikna på. Därefter differentieras och urskiljs barns tankar och reflektioner för att till slut integreras till en ny förståelse, som är inte uppdelad i olika fenomen eller ämnen. Ett exempel:

vietnamesiska

Lý thuyết sư phạm phát triển có chỗ đứng vững chắc trong lĩnh vực hiện tượng học cách tiếp cận nghiên cứu và lý thuyết về sự biến đổi. Chính phương pháp sư phạm phát triển đã có tên tên của trẻ em phát triển kiến ​​thức của riêng mình với sự giúp đỡ của cam kết của các nhà giáo dục và hướng dẫn. Trong phương pháp sư phạm phát triển, người ta cho rằng trẻ em được sinh ra với khả năng để hiểu môi trường xung quanh họ. Đây là một quan điểm trẻ thơ như vậy mà một nhà giáo dục trong cách tiếp cận này nên ha có nghĩa là Johansson và Pramling Samuelsson (2007). Một số từ khóa trong lĩnh vực này là kinh nghiệm, sự phân biệt và sự biến đổi, các cuộc trò chuyện tổng hợp, trọng tâm, đối tượng của việc học và hành động học. Một trong những giả định của lý thuyết phát triển là tận dụng các lý thuyết của trẻ em về thế giới và trải nghiệm và để làm cho chúng hiển thị. Điều này thông qua cách trẻ nhận thức, hiểu và trải nghiệm khác nhau hiện tượng và tình huống theo những cách cụ thể. Những khả năng nào mà trẻ em có thể phát triển liên quan đến nó chủ đề hoặc nội dung mà bạn làm việc trong trường mầm non? Trẻ em nhìn thế giới như một tổng thể họ tò mò về. Sau đó, suy nghĩ và phản xạ của trẻ được phân biệt và phân biệt để kết thúc là tích hợp vào một sự hiểu biết mới, mà không được chia thành các hiện tượng hoặc chủ đề khác nhau. Một thí dụ:

Oversatt.se | Hur använder jag den svenska-vietnamesiska översättningen?

Glöm inte att följa grammatiken och kursplanen för texten du vill översätta. En av de viktiga punkterna som användarna bör vara medvetna om när de använder ordlistan för NorskEngelsk.com är att orden och texten används när översättningen lagras i databasen och delas med andra användare i innehållet på webbplatsen. Var därför medveten om problemet i översättningsförfarandet. Om du inte vill att dina översättningar ska publiceras i innehållet på webbplatsen, kontakta oss på →"Kontakta". Relevanta texter kommer att tas bort från webbplatsens innehåll så snart som möjligt.


Sekretesspolicy

Tredjepartsleverantörer, inräknat Google, använder cookies för att visa annonser baserat på användarnas tidigare besök på din webbplats eller andra webbplatser. Med hjälp av annonscookies kan Google och dess partner visa annonser baserat på användares besök på dina och/eller andras webbplatser. Användarna kan välja bort visning av anpassade annonser under Annonsinställningar. (Alternativt kan du ge användarna möjlighet att välja bort tredjepartsleverantörers cookies för anpassade annonser genom att besöka www.aboutads.info.)